Ý kiến thăm dò
Tuyên truyền về bệnh viêm gan
TRUNG TÂM Y TẾ TRIỆU SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRẠM Y TẾ XÃ THỌ PHÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TUYÊN TRUYỀN BỆNH VIÊM GAN
Thưa quý vị và các bạn!
Có nhiều loại vi rút gây nên bệnh viêm gan. Tuy nhiên cho đến nay đã xác định được các loại vi rút được đặt tên: Vi rút viêm gan A, B, C, D, E. Đặc điểm lâm sàng có nhiều điểm giống nhau nhưng 1 số đặc điểm về đường lây, biểu hiện lâm sàng, biện pháp phòng ngừa có khác nhau ít nhiều theo từng loại vi rút.
I. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A (Viral hepatitis A)
1.Tác nhân gây bệnh:
- Vi rút viêm gan A (viết tắt là HAV) thuộc họ Picornaviridae, gene di truyền ARN, hình khối đa diện, kích thước 27-28 nm và không có vỏ.
- Vi rút tồn tại trong máu rất ngắn nên khó phân lập được trong huyết thanh. Vi rút sống ở nước đá -250C trong 6 tháng, ở 1000C bị chết trong vài phút.
2. Đường lây:
- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.
- Từ người sang người bằng đường phân - miệng. Rất hiếm lây qua truyền máu vì rất ít vi rút trong máu.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Bệnh thường đột ngột, có sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng. Sau 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này người bệnh hết sốt.
Thông thường biểu hiện lâm sàng chính là vàng da, vàng mắt, rất mệt mỏi, ăn khó tiêu, tiểu ít nước, tiểu rất vàng. Sau 4-6 tuần, triệu chứng bệnh lui dần, hết vàng da, vàng mắt, tiểu nhiều và ăn ngon miệng nhưng thời kỳ lại sức kéo dài, phải 1-2 tháng sau mới hồi phục.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá
5. Các biện pháp phòng bệnh:
+ Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân (rửa tay sau khi đi vệ sinh, thức ăn phải sạch sẽ và ăn chín uống sôi triệt để).
+ Xử lý rác thải, nước thải. Cung cấp, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.
+ Những người đến các vùng có dịch lưu hành cần tiêm phòng vaccin phòng ệnh viêm gan A.
- Vệ sinh phòng bệnh: kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc và môi trường:
Cách ly bệnh nhân: trong thời gian bị bệnh, ít nhất sau khi vàng da 1 tuần.
+ Sát khuẩn, tẩy uế các chất thải của bệnh nhân theo hướng dẫn.
II. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B ( Viral hepatitis B)
1. Tác nhân gây bệnh:
- Vi rút viêm gan B (viết tắt là HBV) thuộc họ Hepadnaviridae, gene di truyền ADN chuỗi kép, kích thước 27 nm .
- HBV có sức đề kháng cao hơn HAV. HBV bị bất hoạt bởi 1000C trong vòng 20 phút, formalin 5% trong vòng 12 giờ, cloramin 3% trong vòng 2 giờ.
2. Phương thức lây truyền:
- Do tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể.
- Lây truyền qua đường sinh dục.
- Lây truyền từ mẹ sang con.
- Những người sống chung trong 1 gia đình qua các dụng cụ như dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị viêm gan B có nguy cơ 90% ở thể mạn tính.
- Thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, ăn vào ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.
- Sau khoảng 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt.
Trung bình 4 - 6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần.
Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong > 95%.
Thể mạn tính chiếm khoảng 10%, trong số đó 40% sau này có nguy cơ xơ gan và ung thư gan nguyên phát.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Không dùng corticoid.
- Viêm gan cấp thông thường không điều trị đặc hiệu, chỉ cần nghỉ ngơi và dùng 1 số thuốc bảo vệ tế bào gan.
- Viêm gan mạn thể tồn tại không cần nhưng thể tấn công cần điều trị thuốc kháng virut viêm gan B.
- Không dùng corticoid.
5. Các biện pháp phòng bệnh:
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi đủ mũi và đúng lịch tiêm chủng.
- Tiêm vắc xin cho đối tượng nguy cơ cao: Cán bộ y tế tại các cơ sở điều trị, người sống chung nhà với người mắc bệnh.
- Thực hiện an toàn truyền máu.
III. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C ( Viral hepatitis C)
1. Tác nhân gây bệnh:
Do vi rút viêm gan C (viết tắt là HCV) thuộc họ Flaviviridae, gene di truyền ARN, kích thước 50 nm .
2. Phương thức lây truyền:
Từ người sang người bằng tiếp xúc qua da hoặc niêm mạc với máu hoặc các chất huyết tương, dụng cụ tiêm truyền bị nhiễm vi rút. Đặc biệt, ở những người tiêm chích ma tuý rất dễ lây nhiễm HCV.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Bệnh thường xảy ra thầm lặng với các triệu chứng chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Chỉ có khoảng 25% có biểu hiện lâm sàng. Trong số bệnh nhân bị viêm gan C có 40-60% chuyển thành mạn tính và có thể phát triển thành xơ gan và có nguy cơ ung thư gan nguyên phát.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…
5. Các biện pháp phòng bệnh:
Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.
IV. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT D (Viral hepatitis D)
1. Tác nhân gây bệnh:
Do vi rút viêm gan D (viết tắt là HDV) có gene di truyền ARN, kích thước 35-37 nm, có vỏ bọc là HBsAg của vi rút viêm gan B. HDV nhân lên với sự kết hợp với HBV.
2. Phương thức lây truyền:
Bênh lây từ người sang người giống như cách lây truyền của bệnh viêm gan vi rút B, đó là tiếp xúc với máu, dịch huyết thanh của cơ thể, các dụng cụ tiêm truyền không vệ sinh và còn lây qua đường sinh dục.
3. Biểu hiện triệu chứng
- Bệnh thường biểu hiện đột ngột với các dấu hiệu và triệu chứng giống bệnh viêm gan vi rút B, có thể tự khỏi nhưng cũng gặp số ít bệnh nhân diễn biến rất nặng (nếu đồng nhiễm viêm gan B) hoặc trở thành viêm gan mạn tính.
Luôn đồng nhiễm hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg(+).
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường, tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá
5. Các biện pháp phòng bệnh:
Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.
V. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT E (Viral hepatitis E)
1. Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan E (EBV), thuộc họ Caliciviridae, gene di truyền ARN, kích thước 32 nm.
2. Phương thức lây truyền:
- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.
-Từ người sang người bằng đường phân - miệng và qua nước bị nhiễm bẩn.
3. Biểu hiên triệu chứng
- Tương tự như bệnh viêm gan A, không diễn biến tới mạn tính nhưng rất nguy hiểm ở phụ nữ đang mang thai.
4. Nguyên tắc điều trị: Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
5. Các biện pháp phòng bệnh:
- Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân ...
- Điều tra xác định nguồn lây: điều tra dịch tễ học để xác định số người phơi nhiễm và có nguy cơ mắc bệnh cao.
Tin cùng chuyên mục
-
HƯỞNG ỨNG LỜI KÊU GỌI CẢ NƯỚC CHUNG TAY ỦNG HỘ ĐỒNG BÀO LŨ LỤT DO CƠN BÃO SỐ 3 GÂY RA CỦA CỦA TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM PHÁT ĐỘNG
12/09/2024 17:06:30 -
Vừa qua lãnh đạo địa phương kết hợp với cán bộ công chức xã thọ phú , tổ chức ra quân trồng cây cau cảnh, cây hoa , dọc các tuyến đường mẫu của xã và của thộn,
07/09/2024 16:06:31 -
Liên trường TH & THCS, MN tổ chức lễ khai giảng năm học mới 2024 - 2025
05/09/2024 15:11:58 -
Bài tuyên truyền về quốc khánh 2/9/1945 -2/9/2024 của UBNDXax Thọ Phú
02/09/2024 09:21:43
Tuyên truyền về bệnh viêm gan
TRUNG TÂM Y TẾ TRIỆU SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRẠM Y TẾ XÃ THỌ PHÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TUYÊN TRUYỀN BỆNH VIÊM GAN
Thưa quý vị và các bạn!
Có nhiều loại vi rút gây nên bệnh viêm gan. Tuy nhiên cho đến nay đã xác định được các loại vi rút được đặt tên: Vi rút viêm gan A, B, C, D, E. Đặc điểm lâm sàng có nhiều điểm giống nhau nhưng 1 số đặc điểm về đường lây, biểu hiện lâm sàng, biện pháp phòng ngừa có khác nhau ít nhiều theo từng loại vi rút.
I. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A (Viral hepatitis A)
1.Tác nhân gây bệnh:
- Vi rút viêm gan A (viết tắt là HAV) thuộc họ Picornaviridae, gene di truyền ARN, hình khối đa diện, kích thước 27-28 nm và không có vỏ.
- Vi rút tồn tại trong máu rất ngắn nên khó phân lập được trong huyết thanh. Vi rút sống ở nước đá -250C trong 6 tháng, ở 1000C bị chết trong vài phút.
2. Đường lây:
- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.
- Từ người sang người bằng đường phân - miệng. Rất hiếm lây qua truyền máu vì rất ít vi rút trong máu.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Bệnh thường đột ngột, có sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng. Sau 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này người bệnh hết sốt.
Thông thường biểu hiện lâm sàng chính là vàng da, vàng mắt, rất mệt mỏi, ăn khó tiêu, tiểu ít nước, tiểu rất vàng. Sau 4-6 tuần, triệu chứng bệnh lui dần, hết vàng da, vàng mắt, tiểu nhiều và ăn ngon miệng nhưng thời kỳ lại sức kéo dài, phải 1-2 tháng sau mới hồi phục.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá
5. Các biện pháp phòng bệnh:
+ Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân (rửa tay sau khi đi vệ sinh, thức ăn phải sạch sẽ và ăn chín uống sôi triệt để).
+ Xử lý rác thải, nước thải. Cung cấp, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.
+ Những người đến các vùng có dịch lưu hành cần tiêm phòng vaccin phòng ệnh viêm gan A.
- Vệ sinh phòng bệnh: kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc và môi trường:
Cách ly bệnh nhân: trong thời gian bị bệnh, ít nhất sau khi vàng da 1 tuần.
+ Sát khuẩn, tẩy uế các chất thải của bệnh nhân theo hướng dẫn.
II. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B ( Viral hepatitis B)
1. Tác nhân gây bệnh:
- Vi rút viêm gan B (viết tắt là HBV) thuộc họ Hepadnaviridae, gene di truyền ADN chuỗi kép, kích thước 27 nm .
- HBV có sức đề kháng cao hơn HAV. HBV bị bất hoạt bởi 1000C trong vòng 20 phút, formalin 5% trong vòng 12 giờ, cloramin 3% trong vòng 2 giờ.
2. Phương thức lây truyền:
- Do tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể.
- Lây truyền qua đường sinh dục.
- Lây truyền từ mẹ sang con.
- Những người sống chung trong 1 gia đình qua các dụng cụ như dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị viêm gan B có nguy cơ 90% ở thể mạn tính.
- Thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, ăn vào ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.
- Sau khoảng 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt.
Trung bình 4 - 6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần.
Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong > 95%.
Thể mạn tính chiếm khoảng 10%, trong số đó 40% sau này có nguy cơ xơ gan và ung thư gan nguyên phát.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Không dùng corticoid.
- Viêm gan cấp thông thường không điều trị đặc hiệu, chỉ cần nghỉ ngơi và dùng 1 số thuốc bảo vệ tế bào gan.
- Viêm gan mạn thể tồn tại không cần nhưng thể tấn công cần điều trị thuốc kháng virut viêm gan B.
- Không dùng corticoid.
5. Các biện pháp phòng bệnh:
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi đủ mũi và đúng lịch tiêm chủng.
- Tiêm vắc xin cho đối tượng nguy cơ cao: Cán bộ y tế tại các cơ sở điều trị, người sống chung nhà với người mắc bệnh.
- Thực hiện an toàn truyền máu.
III. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C ( Viral hepatitis C)
1. Tác nhân gây bệnh:
Do vi rút viêm gan C (viết tắt là HCV) thuộc họ Flaviviridae, gene di truyền ARN, kích thước 50 nm .
2. Phương thức lây truyền:
Từ người sang người bằng tiếp xúc qua da hoặc niêm mạc với máu hoặc các chất huyết tương, dụng cụ tiêm truyền bị nhiễm vi rút. Đặc biệt, ở những người tiêm chích ma tuý rất dễ lây nhiễm HCV.
3. Biểu hiện triệu chứng:
- Bệnh thường xảy ra thầm lặng với các triệu chứng chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Chỉ có khoảng 25% có biểu hiện lâm sàng. Trong số bệnh nhân bị viêm gan C có 40-60% chuyển thành mạn tính và có thể phát triển thành xơ gan và có nguy cơ ung thư gan nguyên phát.
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…
5. Các biện pháp phòng bệnh:
Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.
IV. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT D (Viral hepatitis D)
1. Tác nhân gây bệnh:
Do vi rút viêm gan D (viết tắt là HDV) có gene di truyền ARN, kích thước 35-37 nm, có vỏ bọc là HBsAg của vi rút viêm gan B. HDV nhân lên với sự kết hợp với HBV.
2. Phương thức lây truyền:
Bênh lây từ người sang người giống như cách lây truyền của bệnh viêm gan vi rút B, đó là tiếp xúc với máu, dịch huyết thanh của cơ thể, các dụng cụ tiêm truyền không vệ sinh và còn lây qua đường sinh dục.
3. Biểu hiện triệu chứng
- Bệnh thường biểu hiện đột ngột với các dấu hiệu và triệu chứng giống bệnh viêm gan vi rút B, có thể tự khỏi nhưng cũng gặp số ít bệnh nhân diễn biến rất nặng (nếu đồng nhiễm viêm gan B) hoặc trở thành viêm gan mạn tính.
Luôn đồng nhiễm hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg(+).
4. Nguyên tắc điều trị:
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Không dùng corticoid.
- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.
- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường, tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá
5. Các biện pháp phòng bệnh:
Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.
V. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT E (Viral hepatitis E)
1. Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan E (EBV), thuộc họ Caliciviridae, gene di truyền ARN, kích thước 32 nm.
2. Phương thức lây truyền:
- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.
-Từ người sang người bằng đường phân - miệng và qua nước bị nhiễm bẩn.
3. Biểu hiên triệu chứng
- Tương tự như bệnh viêm gan A, không diễn biến tới mạn tính nhưng rất nguy hiểm ở phụ nữ đang mang thai.
4. Nguyên tắc điều trị: Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
5. Các biện pháp phòng bệnh:
- Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân ...
- Điều tra xác định nguồn lây: điều tra dịch tễ học để xác định số người phơi nhiễm và có nguy cơ mắc bệnh cao.